Giáo phận Naha
Giao diện
Giáo phận Naha Dioecesis Nahana カトリック那覇司教区 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Địa giới | Các tỉnh Kanagawa, Shizuoka, Nagano, và Yamanashi |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Nagasaki |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Nagasaki |
Thống kê | |
Khu vực | 2.266 km2 (875 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2004) 1.351.175 6.118 (0,5%) |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Thành lập | 18/12/1972 |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Trái Tim Cực Sạch Đức Mẹ ở Naha |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Phêrô Nakamura Michiaki |
Giám mục | Wayne Francis Berndt, O.F.M. Cap. |
Nguyên giám mục | Phêrô Baotixita Tadamaro Ishigami Giám mục (1973-1997) Bêrađô Toshio Oshikawa, O.F.M. Conv. Giám mục (1997-2017) |
Bản đồ | |
Khu vực Giáo phận Naha quản lý | |
Trang mạng | |
http://www.naha.catholic.jp/ |
Giáo phận Naha (カトリック
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]- 1846 - Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được thành lập, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
- 1866 - Tòa giám mục được chuyển đến Nagasaki.
- 1876 - Ngày 22/5, Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được tách ra thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Tokyo) và Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Nagasaki), trong đó Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản quản lí các vùng Kinki, Chūgoku, Shikoku và Kyūshū.
- 1888 - Hạt Đại diện Tông tòa Chūbu được thành lập, tiếp nhận các vùng Kinki, Chūgoku, Shikoku từ Hạt Đại diện Tông tòa cũ, và được giao cho Hội Thừa sai Paris quản lí.
- 1891 - Ngày 15/6, Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản được nâng cấp thành Giáo phận Nagasaki.
- 1927 - Ngày 18/3, Hạt Phủ doãn Tông tòa Kagoshima (hiện là Giáo phận Kagoshima) được thành lập trên diện tích các tỉnh Kagoshima và Okinawa tách ra từ Giáo phận Nagasaki.
- 1947 - Ngày 13/1, Hạt Giám quản Tông tòa Quần đảo Ryūkyū được thành lập với địa giới tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Kagoshima gồm các quần đảo Tokara, Amami và Okinawa đang bị Hoa Kỳ chiếm đóng quân sự dựa theo Hiệp ước San Francisco. Hạt Giám quản Tông tòa do Tòa Thánh trực tiếp quản lí, tạm thời trực thuộc Hạt Đại diện Tông tòa Guam (hiện là Tổng giáo phận Agaña) và được giao cho các tu sĩ Dòng Anh Em Hèn Mọn Capuchin của Hoa Kỳ quản lí.
- 1949 - Ngày 21/1, Hạt Giám quản Tông tòa được chuyển giao từ Hạt Đại diện Tông tòa Guam cho Dòng Capuchin quản lí.
- 1952 - Ngày 28/2, 8 đảo phía bắc quần đảo Nansei[1], ngoại trừ quần đảo Amami đã được Hạt Giám quản Tông tòa trao cho Hạt Phủ doãn Tông tòa Kagoshima quản lí.
- 1955 - Ngày 8/5, quần đảo Amami[2] đã được Hạt Giám quản Tông tòa trao cho Giáo phận Kagoshima quản lí.
- 1972 - Ngày 18/12, Hạt Giám quản Tông tòa Quần đảo Ryūkyū được nâng cấp thành Giáo phận Naha.
Lãnh đạo giáo phận qua từng thời kì
[sửa | sửa mã nguồn]Giám quản Tông tòa
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiên khởi – Apollinaris William Baumgartner (Dòng Anh Em Hèn Mọn Capuchin) (1947 – 1949)
- 2 – Felix Ley (Dòng Anh Em Hèn Mọn Capuchin) (1949 – 1972)
Giám mục Giáo phận
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiên khởi – Phêrô Baotixita Tadamaro Ishigami (Dòng Anh Em Hèn Mọn Capuchin) (1973 – 1997)
- 2 – Bêrađô Toshio Oshikawa (Dòng Anh Em Hèn Mọn Viện tu) (1997 – 2018)
- 3 – Wayne Francis Berndt (Dòng Anh Em Hèn Mọn Capuchin) (2018 – hiện tại)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo/Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]